logo
  
VI| EN
0

Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam trong thiết kế hội trường (P.1)

Cập nhật lúc: 11/27/2012 3:00:00 PM
TCXDVN 355:2005 “Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát - phòng khán giả - Yêu cầu kỹ thuật” quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các nhà hát để biểu diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc v.v… Tiêu chuẩn TCXDVN 355:2005 được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BXD ngày 19 tháng 10 năm 2005.

1. Phạm vi áp dụng:
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng bắt buộc cho các nhà hát để biểu diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc... Các thành phần không bắt buộc có chú thích riêng tại từng mục.
1.2. Các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các nhà hát có chức năng đặc biệt như nhà hát nghệ thuật sân khấu truyền thống (tuồng, chèo,cải lương...), nhà hát sân khấu thể nghiệm... Tuy nhiên trong các trường hợp này cho phép có những ngoại lệ ở phần sân khấu. Phần khán giả áp dụng như các nhà hát ở mục 1.1.
1.3. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các phòng khán giả của các tổ hợp công trình như Cung văn hoá, câu lạc bộ, khu du lịch, hội trường, nhà hội nghị... Phần sân khấu chỉ tham khảo, không áp dụng bắt buộc.
1.4. Đối với các công trình biểu diễn có tính chất khác biệt hẳn như nhà hát ngoài trời, nhà hát múa rối, rạp xiếc, phòng hoà nhạc hoặc công trình trùng tu sửa chữa, tiêu chuẩn này được coi như hướng dẫn và tham khảo.
1.5. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công việc: Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, đánh giá và xét duyệt các tài liệu nói trên, kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu công trình.
2. Các tiêu chuẩn viện dẫn:
•TCXDVN 264:2002: Nhà và công trình - nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo tiếp cận sử dụng.
•TCVN 2622:1995: Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.
3. Các thuật ngữ và định nghĩa:
3.1. Không gian nhà hát: Là không gian để biểu diễn và thưởng thức nghệ thuật sân khấu. Không gian nhà hát bao gồm hai thành phần:
- Phần sân khấu
- Phần khán giả
a) Phần sân khấu: Là phần công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho việc biểu diễn. Phần sân khấu bao gồm hai thành phần:
- Sân khấu: Nơi trực tiếp biểu diễn.
- Phần phục vụ sân khấu: Nơi diễn ra các hoạt động chuẩn bị và phục vụ biểu diễn.
b) Phần khán giả: Là phần công trình phục vụ cho người xem biểu diễn. Phần khán giả bao gồm hai thành phần:
- Phòng khán giả: Nơi khán giả ngồi xem biểu diễn.
- Các không gian phục vụ khán giả.
3.2. Sân khấu: Là nơi trực tiếp biểu diễn nghệ thuật, bao gồm hai thành phần:
- Sàn diễn, sân khấu chính.
- Các không gian phụ trợ.
3.3. Sàn diễn: Là diện tích trên sàn sân khấu, nơi biểu diễn nghệ thuật để khán giả thưởng thức.
3.4. Các không gian phụ trợ: Là các không gian ngay liền kề sàn diễn, nằm trong khu vực sân khấu và trực tiếp phục vụ buổi diễn. Các không gian phụ trợ bao gồm:
- Tiền đài
- Hố nhạc
- Các sân khấu phụ, thiên kiều, gầm sân khấu.
3.5. Tiền đài: Là phần diện tích sàn diễn mở rộng về phía khán giả. Khi đóng màn chính thì tiền đài nằm ở phía trước màn chính.
3.6. Hố nhạc: Là phần không gian nằm giữa sân khấu và khán giả, được làm sâu xuống để ban nhạc biểu diễn.
3.7. Các sân khấu phụ: Bao gồm các không gian có kích thước tương đương với sàn diễn để phục vụ việc vận chuyển và xếp dọn các đạo cụ, bài trí sân khấu cũng như phục vụ các thủ pháp sân khấu khác. Các sân khấu phụ nằm ở bên phải, bên trái và phía sau sân khấu chính. Sân khấu phụ phía sau gọi là hậu đài. Dưới sân khấu chính có gầm sân khấu.
3.8. Sân khấu hộp: Là kiểu không gian nhà hát trong đó sân khấu và khán giả ở hai phía đối diện nhau, ngăn chia bởi miệng sân khấu (miệng còn gọi là mặt tranh). Trong tiêu chuẩn này, kiểu nhà hát sân khấu hộp được chọn làm tiêu biểu để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn.
3.9. Mặt tranh: Là mặt phẳng nằm giữa sân khấu và khán giả, qua đó khán giả theo dõi diễn xuất. Mặt tranh có thể xác định bằng kết cấu xây dựng hoặc các vật liệu khác, hoặc xác định bằng các giải pháp ước lệ, ánh sáng, vật thể đánh dấu. Thông thường, mặt tranh chính là miệng sân khấu, nơi treo màn chính của sân khấu.
3.10. Đường đỏ sân khấu: Là đường thẳng giao tuyến giữa mặt tranh và mặt sàn sân khấu. Trung điểm S của đường đỏ sân khấu là điểm nhìn để tính toán thiết kế đảm bảo cho mọi khán giả đều nhìn thấy.
3.11. Độ dốc sàn phòng khán giả: là độ dốc để đảm bảo khán giả ngồi hàng ghế trước không che khuất người ngồi hàng ghế sau.
3.12. Tia nhìn: là đường thẳng từ mắt khán giả ngồi xem kéo tới điểm nhìn S.
3.13. Dàn khung sân khấu: Là hệ thống kết cấu bằng thép, nằm phía sau miệng sân khấu. Dàn khung gồm hai tháp khung thẳng đứng, nằm hai bên mặt tranh và cầu khung nằm ngang ở phía trên mặt tranh. Trên dàn khung lắp các thiết bị kỹ thuật ánh sáng và các thiết bị khác. Trên cầu khung có hành lang đi qua trên miệng sân khấu.
3.14. Thiên kiều (còn gọi là khoang treo): Là phần không gian tiếp tục sân khấu chính theo chiều cao để kéo các phông màn, đạo cụ, bài trí lên cao và thực hiện các thủ pháp biểu diễn. Trong thiên kiều có các hành lang thao tác và dàn thưa.
3.15. Gầm sân khấu: Là phần không gian tương ứng với sân khấu, nằm ở dưới sàn sân khấu (diện tích tương đương với sân khấu chính) để đặt các thiết bị quay, trượt, nâng hạ, cất phông màn dạng cuộn và làm lối ra hố nhạc.
3.16. Các hành lang thao tác: Là các hành lang hẹp đi vòng quanh các phía tường bao của thiên kiều và sân khấu phụ để đi lại, thao tác và gắn các thiết bị phục vụ sân khấu.
3.17. Dàn thưa: Là một hệ thống dàn kết cấu và sàn nằm trên điểm cao nhất, dưới mái thiên kiều, dùng để đi lại, thao tác và gắn các thiết bị, chủ yếu là hệ thống pu-li, tời, cáp treo các sào trên sân khấu.
3.18. Các sào treo: Là hệ thống nhiều sào bằng thép hoặc hợp kim, treo trên các cáp. Trên các sào gắn các thiết bị âm thanh, ánh sáng hoặc treo các phông màn bài trí. Nhờ hệ thống các dây cáp, pu-li, tời kéo, các sào treo có thể hạ xuống thấp nhất tới mặt sàn sân khấu và kéo lên cao nhất tới dưới dàn thưa.
3.19. Sàn sân khấu di động: Ngoài sân khấu chính, cố định còn có các loại sàn sân khấu di động:
- Sân khấu quay: Thực hiện chuyển động xoay tròn quanh một tâm, trên mặt phẳng song song với sàn sân khấu hoặc trùng với mặt sàn sân khấu.
- Sàn trượt: Thực hiện chuyển động ngang, trên mặt phẳng song song với mặt sàn sân khấu hoặc trùng với mặt sàn sân khấu.
- Sàn nâng hạ: Một bộ phận sàn sân khấu có thể nâng lên cao hơn hoặc hạ xuống thấp hơn mặt sàn sân khấu. Sàn nâng hạ nếu có kích thước nhỏ gọi là bàn nâng hạ.
Các sàn sân khấu di động dùng để thực hiện ba chức năng chính:
- Vận chuyển các trang thiết bị, bài trí thay cho việc phải khuân vác bằng sức người.
- Thay đổi bài trí, khung cảnh trên sân khấu ngay trong buổi diễn.
- Phục vụ một số thủ pháp diễn xuất.
3.20. Màn ngăn cháy: Là một màn lớn bằng kim loại và vật liệu chịu được cháy nổ, ngăn được áp suất và lửa, khói, khí độc, dùng để ngăn sự truyền lan lửa, khói, khí độc từ phần này sang phần khác trong nhà hát. Màn ngăn cháy thường nằm trên cao,phía trên trần, khi có sự cố, hoả hoạn thì được hạ xuống. Màn ngăn cháy quan trọng nhất nằm ở vùng miệng sân khấu để ngăn chia vùng có nguy cơ cháy cao nhất (sân khấu) với vùng cần bảo vệ nhất (khán giả). Trong nhà hát - phòng khán giả quy mô lớn, màn ngăn cháy còn được bố trí ở một số khu vực khác nhằm phân chia, cô lập vùng cháy khi có sự cố.
4. Phân loại nhà hát - phòng khán giả
4.1. Phân loại nhà hát - phòng khán giả:
4.1.1. Phòng khán giả đa năng: Ngoài chức năng phục vụ biểu diễn nghệ thuật còn có thể sử dụng cho các mục đích khác như hội nghị, liên hoan, khiêu vũ, thi đấu thể thao trong nhà... như các phòng khán giả của cung văn hoá, câu lạc bộ.
4.1.2. Phòng khán giả cho một thể loại nghệ thuật như: Rạp chiếu bóng (nghệ thuật điện ảnh), rạp xiếc (cho nghệ thuật xiếc), nhà hát (các loại hình nghệ thuật sân khấu), hoà nhạc...
4.1.3. Nhà hát đa năng: Phục vụ biểu diễn và thưởng thức các thể loại nghệ thuật sân khấu.
4.1.4. Nhà hát chuyên dụng: Chỉ dùng (hoặc chủ yếu dùng) cho một loại hình nghệ thuật sân khấu:
- Nhà hát kịch nói.
- Nhà hát ca kịch - vũ kịch (opera - balet).
- Nhà hát chèo.
- Nhà hát tuồng.
- Nhà hát cải lương.
- Nhà hát múa rối.
4.1.5. Nhà hát của một đoàn: Nhà hát riêng của một đoàn nghệ thuật, thuộc sở hữu của đoàn đó và chỉ phục vụ cho đoàn đó luyện tập, chuẩn bị và biểu diễn.
4.1.6. Nhà hát thể nghiệm: Nhà hát của các trường nghệ thuật, các viện nghiên cứu nghệ thuật, có thiết kế đặc biệt nhằm đáp ứng các nhu cầu nghiên cứu, thể nghiệm các sáng tạo trong nghệ thuật biểu diễn với các không gian biểu diễn khác nhau.
4.2. Phân hạng theo quy mô nhà hát: Về quy mô, nhà hát được phân chia ra các hạng khác nhau theo quy mô sân khấu, và các cỡ khác nhau theo quy mô phòng khán giả.
4.2.1. Phân hạng theo quy mô sân khấu:
1- Hạng I: Diện tích sàn diễn trên 100 m2(Cấp I)
2- Hạng II: Diện tích sàn diễn từ 60 đến 100 m2(Cấp II)
3- Hạng III: Diện tích sàn diễn dưới 60 m2(Cấp III)
4.2.2. Phân cỡ theo quy mô phòng khán giả:
1- Phòng khán giả ngoại cỡ: Trên 1500 ghế(Cấp đặc biệt)
2- Phòng khán giả cỡ A: Từ 1201 đến 1500 ghế(Cấp đặc biệt)
3- Phòng khán giả cỡ B: Từ 801 đến 1200 ghế(Cấp I)
4- Phòng khán giả cỡ C: Từ 401 đến 800 ghế(Cấp I)
5- Phòng khán giả cỡ D: Từ 251 đến 400 ghế(Cấp II)
6- Phòng khán giả cỡ E: Dưới 250 ghế(Cấp III)
4.2.3. Phân cấp công trình (cả về độ bền vững và an toàn cháy nổ):
1- Phòng khán giả ngoại cỡ, cỡ A:(Cấp đặc biệt)
2- Hạng I, hoặc phòng khán giả cỡ B, C:(Cấp I)
3- Hạng II, hoặc phòng khán giả cỡ D:(Cấp II)
4- Hạng III, hoặc phòng khán giả cỡ E:(Cấp III)
(Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, Phụ lục 1).
5. Các quy định cụ thể:
5.1. Các yêu cầu về quy hoạch, giao thông và thiết kế đô thị
5.1.1. Yêu cầu về địa điểm và diện tích khu đất:
a) Phải ở trung tâm đô thị để có sức hấp dẫn, đồng thời đóng góp cho sự hoạt động và bề mặt của khu trung tâm.
b) Ở gần các khu tập trung dân cư hoặc nằm trong khu cây xanh, khu công viên giữa các khu dân cư.
c) Ở nơi có đường giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng.
d) Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, các nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
e) Diện tích khu đất tính bình quân 6 - 10m2/khán giả.
5.1.2. Đường vòng quanh công trình: Phải bố trí đường vòng quanh công trình để đảm bảo cho xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận tất cả mọi phía của công trình.
5.1.3. Lối vào cho xe ô tô con: Khi bố trí lối vào cho xe ô tô con tiếp cận nhà hát thì phải làm đường cho xe chạy liên thông, không phải lùi và chiều rộng đường phải lớn hơn hoặc bằng 4m.
5.1.4. Lối vào cho xe tải: Nhà hát - phòng khán giả hạng II hoặc cỡ C trở lên phải bố trí đường cho xe tải chở bài trí tiếp cận với kho bài trí, khi đó chiều rộng đường vào phải lớn hơn hoặc bằng 4m. Khi xe tải lùi vào, sàn xe phải ngang bằng với sàn kho. Nếu bố trí kho bên trong công trình thì đường vào phải có chiều cao thông thuỷ lớn hơn hoặc bằng 4,5m.
5.1.5. Bãi đỗ xe: ở gần nhà hát - phòng khán giả phải bố trí bãi đỗ xe đủ diện tích cho xe ca, xe ô tô con, xe máy, xe đạp và xe lăn của người khuyết tật. Chỗ để xe của người khuyết tật phải ở vị trí gần cửa vào nhà hát. Nếu có thể, bố trí một không gian làm nơi để xe lăn ngay kề cửa vào hoặc sảnh vào. Các lối đi lên bằng bậc phải có đường dốc cho xe lăn. Lối ra vào bãi đỗ xe không được cắt ngang dòng người chính ra vào nhà hát. Diện tích các bãi đỗ xe, tùy thuộc vào đặc điểm của từng đô thị nơi xây dựng nhà hát - phòng khán giả, cũng như hoàn cảnh thực tế. Có thể tính bình quân 3 - 5m2/khán giả.
5.1.6. Diện tích tản người: Trước mỗi lối ra khỏi nhà hát cần bố trí diện tích tản người. Diện tích này được tính ít nhất là 30m2/100 khán giả được phân bổ thoát ra tại cửa đó.
Các diện tích tản người này không được bao bọc bởi tường, rào, mặt nước hoặc cây xanh liên tục mà phải được mở tiếp ra các đường giao thông hoặc không gian mở rộng khác. Các lối ra vào của ô tô, của các phương tiện giao thông công cộng, của xe chữa cháy... không được tính vào diện tích tản người.
5.1.7. Mặt trước nhà hát - phòng khán giả (hoặc mặt hướng ra đường) phải có khoảng lùi cách xa khỏi mép đường giao thông công cộng:
- 150 cm/100 khán giả.
- Phải ≥ 15 m đối với các nhà hát - phòng khán giả ngoại cỡ, cỡ A và B.
5.1.8. Các tổng kho và các xưởng lớn: nếu không phục vụ hàng ngày cho các nhà hát không được đặt chung trong công trình nhà hát mà phải bố trí thành công trình riêng, tách rời khỏi khu đất của công trình nhà hát.
5.1.9. Trong công trình nhà hát - phòng khán giả không được bố trí nhà ở hoặc các cơ sở dân dụng khác, không bố trí ga ra, kho xăng dầu, chất nổ và các kho tàng không phục vụ nhà hát.
5.2. Các yêu cầu thiết kế công trình:
5.2.1. Yêu cầu thiết kế phần khán giả:
5.2.1.1. Phần khán giả của nhà hát: bao gồm phòng khán giả (nơi khán giả ngồi xem) và các không gian phục vụ khán giả: Lối vào, nơi mua vé, sảnh vào, nơi gửi mũ áo, hành lang, sảnh nghỉ, các không gian xã hội (phòng khiêu vũ, phòng tiệc, phòng khách, phòng truyền thống), các phòng phụ trợ (y tế - cấp cứu, bảo vệ, phòng nhân viên...) và các lối giao thông, hành lang, cầu thang, căng tin, cà phê giải khát...
5.2.1.2. Tiêu chuẩn diện tích, khối tích:
Tiêu chuẩn khối tích cho nhà hát kịch nói: 4-6m3/khán giả, cho nhà hát nhạc kịch, balet, hòa nhạc: 6-8m3/khán giả.
Tiêu chuẩn diện tích cho các bộ phận thuộc phần khán giả được lấy theo bảng sau (Bảng 1).
Bảng 1: Tiêu chuẩn diện tích đối với phần khán giả
(Các thành phần quy định bắt buộc đối với mọi nhà hát)
TTBộ phậnDiện tích ứng với 1 khán giả (m2)
1Phòng khán giả (bao gồm cả diện tích các tầng gác, các ban công, các lô)0,8 - 1,2
2Phòng bán vé0,05
3Sảnh vào0,15 - 0,18
4Nơi gửi mũ áo0,03
5Hành lang phân phối khách0,20
6Sảnh nghỉ0,30
7Khu vệ sinh0,03
8Phòng y tế - cấp cứu0,03
9Căng tin, giải khát cho khán giả0,10
10Phòng chuẩn bị căng tin0,03
5.2.1.3. Kích thước và thông số tính toán đối với phòng khán giả có sân khấu hộp:
Bảng 2: Kích thước, thông số đối với phòng khán giả có sân khấu hộp
TTChỉ tiêuThông sốChú thích
1Chiều sâu phòng khán giả
a- Đối với nhà hát kịch nói, ca kịch
b- Đối với nhà hát nhạc kịch, vũ kịch
≤27m
≤30mLà khoảng cách từ đường đỏ sân khấu tới tường cuối phòng khán giả, sau hàng ghế xa nhất.
2Góc mở trên mặt bằng (?)<300Góc mở (?) lấy theo hình 1.
3Góc nhìn của khán giả ngồi giữa hàng ghế đầu (ò)
≤1100Góc nhìn (ò) lấy theo hình 1.
4Góc nhìn của khán giả ngồi giữa hàng ghế cuối (a)
≥300Góc nhìn (a) lấy theo hình 1.
5Góc lệch của tia nhìn
a- Đối với khán giả ngồi trên trục phòng khán giả
b- Đối với các lô ở trên gác, vị trí gần sân khấu nhất
≤260

≤400Là góc tạo bởi mặt phẳng nằm ngang với đường thẳng kéo từ mắt khán giả tới trung điểm đường đỏ sân khấu
6Khoảng cách từ hàng ghế đầu tới lan can hố nhạc không được nhỏ hơn
2,6 mNếu bố trí chỗ ngồi cho xe lăn phải để 3,2m
7Độ cao sàn sân khấu0,9-1,15mLà độ cao đường đỏ sân khấu so với sàn phòng khán giả ở hàng ghế đầu
8Độ cao thông thuỷ phần thấp nhất trong phòng khán giả
≥2,6m

trong đó: a tối thiểu bằng 30o và β tối đa bằng 110o
5.2.1.4. Phòng bán vé: Có thể được bố trí ngoài công trình, trong công trình hoặc phòng bán vé kết hợp với sảnh vào. Bố trí cho mỗi nhà hát từ 1 đến 3 ghi sê bán vé. Trước mỗi ghi sê có lan can tay vịn để định hướng cho khách xếp hàng. Tại nơi bán vé bố trí 1 hoặc 2 điện thoại công cộng. Trong mọi trường hợp, điểm soát vé và xé vé phải nằm ở sau sảnh vào.
5.2.1.5. Cửa vào của khán giả: Cửa vào phải làm kiểu cửa hai cánh, bản lề quay, mở ra ngoài, theo hướng thoát người. Có thể dùng bộ đẩy tự động khép cửa. Không được làm cửa cuốn, cửa kéo, cửa sập, cửa chốt, cánh bản lề mở vào trong, không được làm bậu cửa, không treo rèm. Nếu cửa mở hoặc cửa hãm có mặt kính thì phải làm bằng kính an toàn không vỡ, hoặc vỡ vụn. Tính 60cm bề rộng cửa/100 khán giả (số lẻ dưới một trăm tính tròn thêm một trăm).
5.2.1.6. Liên hệ giữa sảnh vào và hành lang nhà hát: Vì sảnh vào là nơi chưa xé vé, khách ra vào tự do hoặc mới chỉ sơ bộ soát vé nên không được kết hợp liên thông giữa sảnh vào với hành lang phân phối khách cũng như giữa sảnh vào với sảnh nghỉ.
                                                                                                                                                                                  còn nữa...

 
ĐT: 08 33676688

Email: contact@noithatvang.net

Ngày nay với một thị trường tràn ngập hàng hoá và dịch vụ, để biết rõ mình muốn gì cho không gian làm việc của công ty bạn và làm thế nào để phối hợp tất cả các yếu tố vào một tổng thể thống nhất ngày càng trở nên phức tạp hơn.

Bước vào giai đoạn thực thi, vấn đề không còn là cung cấp những sản phẩm riêng lẻ mà đó là tích hợp những sản phẩm phù hợp đúng thời gian theo một phương thức phù hợp để đảm bảo rằng chúng ta sẽ đến đích mà chúng ta dự định.

Hướng tới mục tiêu trở thành một trong trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thiết kế nội thất. Nội thất vàng cam kết làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất.

 (Sản phẩm của Nội Thất Vàng)

Dịch vụ cung cấp

 

·        Thiết kế nội thất văn phòng

·        Thiết kế và thi công văn phòng

·        Trang trí nội thất

 

·     Thi công lắp đặt vách kính

·     Thi công trần vách thạch cao

·     Thi công văn phòng

 

·      Lắp đặt tổng đài điện thoại

·      Lắp đặt hệ thống mạng Lan

·      Lắp đặt hệ thống điện nhẹ

 
 
Tel: 024 33676688 - Hotline: 08 33676688
 
icon
Sản phẩm khuyến mại
Sản phẩm bán chạy
Bài viết liên quan
Xử lý âm thanh cho hội trường Xử lý âm thanh cho hội trường
Thiết kế âm thanh bao gồm nhiều công việc. Xử lý tạp âm trong kích thước phòng, cách bố trí thiết bị và vật liệu cách âm tất cả có thể là nguyên nhân làm cho hệ thống âm thanh của bạn nghe chưa được như ý mặc dù hệ thống âm thanh đó có giá trị rất cao
Sử dụng vật liệu tiêu âm cho hội trường Sử dụng vật liệu tiêu âm cho hội trường
Vật liệu tiêu âm cho phòng hội trường là một trong những yếu tố quyết định đến độ tiêu âm của phòng đó.
Cách xử lý tiêu âm hội trường và xử lý trường âm Cách xử lý tiêu âm hội trường và xử lý trường âm
Để đảm bảo tiêu chuẩn thẩm âm khi thiết kế một hội trường hay thính phòng, cách âm thôi không đủ, căn phòng đó phải khuếch đại tốt âm thanh đến mọi nơi trong phòng.
Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam trong thiết kế hội trường (P.1) Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam trong thiết kế hội trường (P.1)
TCXDVN 355:2005 “Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát - phòng khán giả - Yêu cầu kỹ thuật” quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các nhà hát để biểu diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc v.v… Tiêu chuẩn TCXDVN 355:2005 được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BXD ngày 19 tháng 10 năm 2005.
Dự án đã triển khai
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng Bridgestone
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng Đại Sứ quán Mỹ
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng VINACONEX
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng ASUS
Thiết kế và thi công nội thất Ngân hàng Nông Nghiệp
Thiết kế và thi công nội thất ngân Hàng VIETINBANK
Thiết kế và thi công nội thất sàn giao dịch chứng khoán KOVA
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng Samsung
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng công ty VNS
Thiết kế và thi công nội thất cục thuế Vinh
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng bảo hiểm hàng không
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng công ty DCSD
Thiết kế và thi công nội thất văn phòng công ty Bia Việt Hà
Phong thủy nội thất
Tin nội thất mới nhất
  • Sắc màu quyết định đến phong cách nội thất của văn phòng làm việc
    Một văn phòng với nội thất đẹp sẽ đem đến một không gian hiện đại và sang trọng cho công ty, phản ánh phong cách thẩm mỹ của người thiết kế. Tuy nhiên một điều không phải ai cũng biết, sắc màu của nội thất văn phòng cũng đóng góp phần không nhỏ trong kiến trúc, giúp tạo ấn tượng mạnh đối với khách hàng khi đến với mỗi công ty.
  • Chọn mua ghế văn phòng và những điều cần chú ý
    Một chiếc ghế văn phòng thích hợp sẽ tạo một sự khác biệt đáng kể khiến cơ thể bạn cảm thấy thoải mái trong suốt ngày dài làm việc, giúp đẩy mạnh hiệu quả công việc.
  • Vách ngăn và những lợi ích bất ngờ dành cho văn phòng hiện đại
    Với xu hướng hiện đại hóa nội thất văn phòng làm việc, vách ngăn là ứng dụng mới và được nhiều công ty áp dụng bởi sự tiện lợi đầy chuyên nghiệp mà sản phẩm đem lại.
  • Sắc màu nội thất văn phòng truyền cảm hứng làm việc
    Màu sắc là một trong những hình thức giao tiếp qua hình ảnh, một văn phòng với nội thất màu sắc tươi trẻ sẽ cho người nhìn thấy được sự năng động trong công việc và sự uy tín của công ty.
  • Văn phòng tràn đầy sức sống với cây xanh
    Với áp lực công việc với cường độ cao ngày nay, làm việc trong một văn phòng có cây xanh sẽ giúp người làm việc thư thái hơn.
  • Lựa chọn sàn gỗ công nghiệp cho văn phòng hiện đại
    Theo phong thủy, sàn văn phòng tượng trưng cho móng nhà. Vì vậy sàn nhà bằng phẳng và chắc chắn sẽ đem đến sự sang trọng nơi làm việc, giúp cho sự nghiệp phát triển thuận lợi của công ty.
  • Văn phòng sáng tạo với thiết kế bàn làm việc tổ ong
    Lấy cảm hứng từ những chú ong chăm chỉ, những nhà thiết kế nội thất cực kỳ sáng tạo khi cho ra đời mẫu bàn làm việc văn phòng kiểu tổ ong. Ý tưởng đem đến một sự hiện đại mới mẻ và đem đến đầy hứng thú làm việc.
  • Những mẫu gỗ công nghiệp phổ biến nhất hiện nay
    Trên thị trường nội thất hiện nay, đồ gỗ nhân tạo đang ngày càng lấn át gỗ tự nhiên bởi giá thành rẻ và mẫu mã đẹp, dễ chọn lựa. Sau đây là những mẫu gỗ công nghiệp hiện đang phổ biến nhất hiện nay và đang được người sử dụng tin dùng rộng rãi.
  • Làm việc ứng khởi hơn với nội thất văn phòng hiện đại
    Nội thất văn phòng hiện đại luôn là mục tiêu mỗi công ty hướng tới, hơn nữa nội thất đẹp sẽ truyền cảm hứng tới người làm việc. Đồ nội thất văn phòng cao cấp sẽ quyết định điều đó.
  • Thiết kế nội thất thân thiện với môi trường
    Các vật liệu tự nhiên đang ngày càng được con người sử dụng trong thiết kế nội thất, bởi cảm giác nhẹ nhàng, thân thiện với môi trường mà nó đem lại.
  • Giải pháp nội thất cho căn phòng chật hẹp
    Những căn phòng chật đôi khi khiến bạn gặp khó khăn trong việc lựa chọn đồ nội thất. Sau đây Nội Thất Vàng sẽ giúp bạn “ăn gian” diện tích căn phòng thân yêu.
  • Làm việc hiệu quả hơn với văn phòng tại nhà
    Công việc nhiều khiến cho "dân văn phòng" phải làm việc cường độ cao, thậm chí làm việc ngay khi ở nhà. Vì thế, việc thiết kế một "văn phòng" với những chiếc ghế, chiếc bàn làm việc văn phòng tại nhà là cần thiết đối với người bận rộn.
  • Những yếu tố đơn giản chọn bàn làm việc văn phòng
    Bàn làm việc văn phòng là một thiết bị quan trọng trong mỗi cứ công ty, nó được đặc biệt quan tâm bởi ảnh hưởng nhiều đến chất lượng công việc của mỗi người. Vì thế việc chọn lựa những chiếc bàn cho văn phòng làm việc là việc quan trọng hơn cả và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
  • Nội thất văn phòng với xu hướng mới
    Mọi phát triển của xã hội đều có sự thay đổi, nội thất nói riêng cũng có sự thay đổi để thích nghi với thời đại. Chính vì thế xu hướng nội thất văn phòng luôn có sự dịch chuyển liên tục, đem đến làn gió mới cho người làm việc hiệu quả hơn.
  • Mẹo phong thủy cho ngôi nhà ấm áp mùa đông
    Chỉ cần một vài thay đổi nhỏ về phong thủy, tổ ấm của bạn sẽ thực sự trở thành chốn nghỉ ngơi, thư giãn thoải mái trong mùa đông lạnh lẽo.
logo
PHÂN PHỐI TẠI HÀ NỘI
Địa chỉ: 69 Tố Hữu - Vạn Phúc - Hà Đông - Hà Nội
Nhà số 46 Galaxy 3 - Ngân Hà Vạn Phúc
Email: noithatvang.jsc@gmail.com 
Tel: 024 33676688 - Mobile: 08 33676688

PHÂN PHỐI TẠI HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Khu chế xuất Linh Trung - Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Hotline: 0915 294594

CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT VÀNG
Địa chỉ: B-TT01-46, Khu nhà ở Ngân Hà Vạn Phúc, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
MST: 0104294594 - Do sở KHĐT TP Hà Nội cấp ngày 10/12/2009
 
Kết nối:
Copyright 2009-2013 Noithatvang.net, All rights reserved Nội thất Vàng Giữ bản quyền nội dung trên website này
icon yahoo icon yahoo icon yahoo icon yahoo icon yahoo icon yahoo icon yahoo